Kết quả điều trị hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ bằng đặt stent ở người bệnh nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp

DOI:
https://doi.org/10.62511/vjn.46.2025.065Từ khóa:
Hẹp động mạch cảnh ngoài sọ nhồi máu não cấp stent động mạch cảnh yếu tố nguy cơ NIHSS mRSTải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ bằng đặt stent ở người bệnh nhồi máu não cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 45 người bệnh nhồi máu não cấp được can thiệp đặt stent động mạch cảnh đoạn ngoài sọ từ ngày 15/7/2024 đến ngày 31/7/2025. Kết quả: Tỷ lệ nam chiếm ưu thế (77,8%), tuổi trung bình 72,2 ± 10,94. Các yếu tố nguy cơ thường gặp: tăng huyết áp (46,7%), đái tháo đường (33,3%), hút thuốc lá (24,4%). Hình ảnh tổn thương hẹp động mạch cảnh chẩn đoán bằng CTA chiếm đa số (82,2%). Mức độ hẹp gốc động mạch cảnh trung bình là 83,53 ± 10,19. Tỉ lệ can thiệp đặt stent thành công là 100%, có 6,7% bệnh nhân tụt huyết áp, 8,9% mạch chậm và 2,2% đột quỵ ngay sau can thiệp. Tỷ lệ bệnh nhân đạt kết cục lâm sàng tốt (mRS 0–2) khi ra viện và sau 90 ngày lần lượt là 90% và 92%. Kết luận: Tuổi cao và các bệnh lý nền như tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, làm tăng nguy cơ hẹp động mạch cảnh đoạn ngoài sọ và gây nhồi máu não. Bệnh nhân được can thiệp đặt stent động mạch ngoài sọ kết cục lâm sàng tốt và không có ca tử vong trong quá trình điều trị. Điểm NIHSS thấp và can thiệp sớm trong 14 ngày đầu sau nhồi máu não là yếu tố tiên lượng tốt cho kết cục lâm sàng khi ra viện và sau 90 ngày.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Văn Thông, Nguyễn Huy Ngọc. Tài Liệu Hướng Dẫn và Xử Trí Đột Quỵ Não. Nhà xuất bản y học; 2019.
Nguyễn Văn Thông, Nguyễn Huy Ngọc. Lâm Sàng và Điều Trị Các Bệnh, Hội Chứng Thần Kinh Thường Gặp. Nhà xuất bản y học; 2023.
Nguyễn Văn Thông. Chăm Sóc và Điều Trị Người Bệnh Đột Quỵ. Nhà xuất bản y học; 2020.
Bùi NT, Nguyễn QT, Nguyễn NQ. Can thiệp đặt stent động mạch cảnh: thực hành hiện tại và xu hướng phát triển tương lai. TC Tim mạch học VN. 2024;(107S(1)). doi:10.58354/jvc.107S
Den Brok MG, Kuhrij LS, Roozenbeek B, et al. Prevalence and risk factors of symptomatic carotid stenosis in patients with recent transient ischaemic attack or ischaemic stroke in the Netherlands. European Stroke Journal. 2020;5(3):271-277. doi:10.1177/2396987320932065
Karaduman BD, Ayhan H, Keleş T, Bozkurt E. Efficacy and safety of carotid artery stenting: Experience of a single center. Turk Kardiyol Dern Ars. 2020;48(7):646-655. doi:10.5543/tkda.2020.77167
Brott TG, Halperin JL, Abbara S, et al. ASA/ACCF/AHA/AANN/AANS/ACR/ASNR/CNS/SAIP/SCAI/SIR/ SNIS/SVM/SVS Guideline on the Management of Patients With Extracranial Carotid and Vertebral Artery Disease. Journal of the American College of Cardiology; 2011:e16-e94.
Giang NL, Hùng LT, Cường TC. Đánh giá kết quả điều trị hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ bằng can thiệp nong và đặt stent tại bệnh viện đa khoa quốc tế sis cần thơ. ctump. 2022;(53):90-97. doi:10.58490/ctump.2022i53.194
Phạm Mạnh Hùng. Tim Mạch Can Thiệp. Nhà xuất bản y học; 2022.