Đặc điểm tương quan giữa lâm sàng và điện não đồ ở bệnh nhân trạng thái động kinh co giật tại Trung tâm Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai

DOI:
https://doi.org/10.62511/vjn.46.2025.062Từ khóa:
trạng thái động kinh co giật điện não đồ tương quan lâm sàngTải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, điện não đồ và khảo sát mối tương quan giữa các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh điện não đồ (ĐNĐ) ở bệnh nhân trạng thái động kinh co giật (TTĐK CG), nhằm hỗ trợ trong việc chẩn đoán, tiên lượng và điều trị kịp thời.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 41 bệnh nhân được chẩn đoán trạng thái động kinh co giật, điều trị tại Trung tâm Thần kinh – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12 năm 2024 đến tháng 5 năm 2025. Các dữ liệu lâm sàng (tuổi, giới, tiền sử, loại co giật, ý thức, thời gian kéo dài cơn) và ĐNĐ (loại sóng, vị trí, tính đối xứng, hoạt động nền) được phân tích và đối chiếu.
Kết quả: Độ tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là là 52.9 ± 20.6, không có sự khác biệt lớn giữa tỉ lệ nam và nữ. Các triệu chứng lâm sàng rất đa dạng, bao gồm co giật (92.7%), rối loạn ý thức (26.8%), sốt (22.0%), thất ngôn (12.2%), liệt nửa người (12.2%), rối loạn tâm thần hành vi (9.8%), rối loạn trí nhớ (14.6%), đau đầu (14.6%), thay đổi tính cách (2.4%). Phân loại cơn thường gặp nhất là cơn động kinh cục bộ mất ý thức (75.6%). Hầu hết các bản ghi điện não có hoạt động nền bất thường. Sóng chậm (92,7%) là loại bất thường phổ biến nhất, hoạt động thành nhịp (70,7%) và hoạt động kịch phát (63,4%) xuất hiện với tỷ lệ cao. Không có mối liên hệ có ý nghĩa giữa thời gian cơn co giật kéo dài ≥ 5 phút với sự xuất hiện của các hoạt động bất thường trên điện não đồ, tuy nhiên sự xuất hiện các cơn co giật gần với thời điểm làm điện não có mối tương quan với các hoạt động kịch phát, hoạt động thành nhịp, hoạt động có chu kỳ xuất hiện trên điện não đồ.
Kết luận: Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh điện não đồ ở bệnh nhân trạng thái động kinh co giật rất đa dạng. Bên cạnh những tiêu chí cần quan sát được trên lâm sàng, điện não đồ là công cụ quan trọng trong đánh giá bệnh nhân trạng thái động kinh co giật, phát hiện tình trạng động kinh kéo dài sau cơn co giật. Việc phối hợp chặt chẽ giữa lâm sàng và ĐNĐ có thể nâng cao hiệu quả chẩn đoán, điều trị và tiên lượng.
Tài liệu tham khảo
Leitinger M, Trinka E, Zimmermann G, Granbichler CA, Kobulashvili T, Siebert U. Epidemiology of status epilepticus in adults: Apples, pears, and oranges - A critical review. Epilepsy Behav EB. 2020;103(Pt A):106720. doi:10.1016/j.yebeh.2019.106720
Zaccara G, Giannasi G, Oggioni R, et al. Challenges in the treatment of convulsive status epilepticus. Seizure. 2017;47:17-24. doi:10.1016/j.seizure.2017.02.015
Aaron M. Cook. CCSAP Book 3 - Neurocritical Care/Technology in the ICU - Status Epilepticus.; 2017.
Mbuba CK, Ngugi AK, Newton CR, Carter JA. The epilepsy treatment gap in developing countries: a systematic review of the magnitude, causes and intervention strategies. Epilepsia. 2008;49(9):1491-1503. doi:10.1111/j.1528-1167.2008.01693.x
Pirgit ML, Beniczky S. EEG and semiology in the elderly: A systematic review. Seizure. 2025;128:90-121. doi:10.1016/j.seizure.2024.09.003
DeLorenzo RJ, Hauser WA, Towne AR, et al. A prospective, population-based epidemiologic study of status epilepticus in Richmond, Virginia. Neurology. 1996;46(4):1029-1035. doi:10.1212/wnl.46.4.1029
Hanin A, Demeret S, Nguyen-Michel VH, Lambrecq V, Navarro V. Continuous EEG monitoring in the follow-up of convulsive status epilepticus patients: A proposal and preliminary validation of an EEG-based seizure build-up score (EaSiBUSSEs). Neurophysiol Clin. 2021;51(2):101-110. doi:10.1016/j.neucli.2021.01.006
Snider SB, Fong MWK, Nolan NM, et al. Clinical and Electroencephalographic Predictors of Seizures and Status Epilepticus in 12,450 Critically Ill Adults: A Retrospective Cohort Study. Crit Care Med. 2023;51(8):1001-1011. doi:10.1097/CCM.0000000000005872