Kết quả đánh giá co thắt mạch não sau xuất huyết dưới nhện bằng siêu âm Doppler xuyên sọ
DOI:
https://doi.org/10.62511/vjn.42.2024.030Từ khóa:
Xuất huyết dưới nhện lâm sàng cận lâm sàng chụp cắt lớp vi tính đa dãy siêu âm Doppler xuyên sọTải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả việc kiểm tra co thắt mạch não sau xuất huyết dưới nhện bằng siêu âm Doppler xuyên sọ.
Đối tượng và phương pháp: Một nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu được thực hiện trên 39 bệnh nhân bị xuất huyết dưới nhện điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 9 năm 2023.
Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 55,12 ± 14,33. Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là 41-50 tuổi với tỷ lệ 35,9%. Tỷ lệ nam/nữ là 20/19. Triệu chứng phổ biến nhất là đau đầu (97,4%), buồn nôn và nôn (92,3%), các triệu chứng ít gặp nhất là co giật và liệt nửa người ở 5,1% bệnh nhân. Mức độ lâm sàng thường gặp nhất được đánh giá theo thang điểm Hunt và Hess là mức 2 (59%), tiếp theo là mức 3 (23,1%), mức 4 (10,2%) và mức 1 (5,1%). Đánh giá theo thang điểm Fisher cho thấy mức độ phổ biến nhất là mức 4 với tỷ lệ 33,6%, tiếp theo là mức 3 (28,2%), mức 1 (25,6%), mức ít gặp nhất là mức 2 với 2,6%. Kết quả siêu âm Doppler xuyên sọ lần hai thực hiện vào ngày thứ 6 đến ngày thứ 8 của bệnh là thời điểm có tỷ lệ co thắt mạch cao nhất, cho thấy động mạch não giữa bị co thắt nhiều nhất: động mạch não giữa phải 35,9%, động mạch não giữa trái 12,8%. Tiếp theo là co thắt động mạch não trước: động mạch não trước phải 23,1%, động mạch não trước trái 2,6%. Động mạch não sau phải 10,3%, động mạch não sau trái 5,1%. So với tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán co thắt mạch, là MSCT 128 lát cắt, siêu âm Doppler xuyên sọ có độ nhạy 0,91, độ đặc hiệu 0,88, giá trị tiên đoán dương tính 0,91, và giá trị tiên đoán âm tính 0,88. Sự phù hợp giữa siêu âm Doppler xuyên sọ và chụp cắt lớp vi tính 128 lát cắt trong chẩn đoán co thắt mạch não sau xuất huyết dưới nhện là rất cao, hệ số Kappa = 0,791, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng của bệnh rất đa dạng và không đặc hiệu, triệu chứng phổ biến nhất là đau đầu với tỷ lệ 97,4%. Thang điểm Hunt và Hess phổ biến nhất để đánh giá mức độ nặng lâm sàng là mức 2, tuy nhiên thang điểm Fisher phổ biến nhất là mức 4. Huyết khối động mạch não giữa có tỷ lệ co thắt cao nhất, tiếp theo là động mạch não trước. So với tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán co thắt mạch, là MSCT 128 lát cắt, siêu âm Doppler xuyên sọ có độ nhạy 0,91, độ đặc hiệu 0,88, giá trị tiên đoán dương tính 0,91, và giá trị tiên đoán âm tính 0,88.
Tài liệu tham khảo
Rowland LP, Pedley TA. Merritt’s Neurology. 12th Edition.; 2010.
Kowalski RG, Claassen J, Kreiter KT, et al. Initial Misdiagnosis and Outcome After Subarachnoid Hemorrhage. JAMA. 2004;291(7):866-869. doi:10.1001/jama.291.7.866 DOI: https://doi.org/10.1001/jama.291.7.866
Rabinstein AA, Friedman JA, Weigand SD, et al. Predictors of Cerebral Infarction in Aneurysmal Subarachnoid Hemorrhage. Stroke. 2004;35(8):1862-1866. doi:10.1161/01.STR.0000133132.76983.8e DOI: https://doi.org/10.1161/01.STR.0000133132.76983.8e
Khôi VH. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh Doppler xuyên sọ và cắt lớp vi tính 64 dãy ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện. Luận án Tiến sĩ. Đại học Y Hà Nội; 2012.
Thính LV. Hình ảnh Doppler xuyên sọ trong chẩn đoán co thắt mạch máu não do chảy máu dưới nhện. Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai năm 2002. 2002;(2):310-313.
Thính LV, Khôi VH. Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng, Nguyên Nhân và Hướng Xử Trí Một Số Biến Chứng Của Chảy Máu Dưới Nhện. 2010.
Sekhar LN, Wechsler LR, Yonas H, Luyckx K, Obrist W. Value of transcranial Doppler examination in the diagnosis of cerebral vasospasm after subarachnoid hemorrhage. Neurosurgery. 1988;22(5):813-821. doi:10.1227/00006123-198805000-00002 DOI: https://doi.org/10.1227/00006123-198805000-00002