Bài nghiên cứu

Các đặc điểm của triệu chứng đường tiểu dưới ở bệnh nhân mắc hội chứng teo đa hệ.

biatapchi
Tiểu sử của Tác giả
  • Nguyễn Thị Ngọc Hân ( Bệnh viện Quân y 175 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ) - Tác giả
  • Hà Ngọc Lê Uyên ( Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM ) - Tác giả
  • Lê Nguyễn Thục Nhi ( Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM ) - Tác giả
  • Trần Ngọc Tài ( University Medical Center Ho Chi Minh City University of Medicine and Pharmacy Ho Chi Minh City ) - Tác giả

DOI:

https://doi.org/10.62511/vjn.42.2024.026

Từ khóa:

Triệu chứng đường tiết niệu dưới lượng nước tiểu tồn dư teo nhiều hệ thống

Tải xuống

Đã Xuất bản

23-09-2024

Số

Chuyên mục

Các bài nghiên cứu

Thể loại

Cách trích dẫn

Nguyễn, Thị Ngọc Hân, Ngọc Lê Uyên Hà, Nguyễn Thục Nhi Lê, and Ngọc Tài Trần , trans. 2024. “Các đặc điểm của triệu chứng đường tiểu dưới ở bệnh nhân mắc hội chứng Teo đa hệ”. Tạp Chí thần Kinh học Việt Nam 3 (42): 31-37. https://doi.org/10.62511/vjn.42.2024.026.

Tóm tắt

Bối cảnh: Teo đa hệ (MSA) là một bệnh thoái hóa thần kinh tiến triển nguy hiểm, đặc trưng bởi sự kết hợp đa dạng của hội chứng Parkinson, mất phối hợp tiểu não và rối loạn chức năng tự động. Rối loạn chức năng đường tiểu dưới, như một biểu hiện của suy giảm tự động, là một trong những đặc điểm lâm sàng cốt lõi để chẩn đoán MSA, nhưng thường bị nhận diện kém, đặc biệt là ở giai đoạn đầu của bệnh.

Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mô tả triệu chứng đường tiểu dưới và thể tích nước tiểu tồn dư ở giai đoạn đầu của MSA.

Đối tượng và phương pháp: Đây là một nghiên cứu cắt ngang bao gồm các bệnh nhân MSA có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm. Các đặc điểm nhân khẩu học và lâm sàng đã được thu thập. Tất cả người tham gia được đánh giá bằng các điểm số UMSARS, IPSS, OABSS, và siêu âm bụng được thực hiện để đo thể tích nước tiểu tồn dư.

Kết quả: 32 bệnh nhân MSA được tuyển chọn, tất cả đều báo cáo triệu chứng đường tiểu dưới. Tiểu không kiểm soát do nhu cầu là triệu chứng phổ biến nhất (93,8%). Các triệu chứng liên quan đến tiểu được tìm thấy ở 85,7% bệnh nhân MSA-C và 88,9% bệnh nhân MSA-P. Thể tích nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu > 100 ml được nhận diện ở 28% bệnh nhân. Không có sự khác biệt thống kê đáng kể về tỷ lệ bất thường PVR giữa các nhóm phụ MSA-C và MSA-P (p > 0,05).

Kết luận: Triệu chứng đường tiểu dưới và thể tích nước tiểu tồn dư bất thường thường xuyên xuất hiện ngay cả ở giai đoạn đầu của MSA mà không có sự khác biệt đáng kể giữa các kiểu lâm sàng khác nhau.

Tài liệu tham khảo

Ballstaedt L., Woodbury B. (2023). "Bladder Post Void Residual Volume". StatPearls, StatPearls Publishing

Bjornsdottir A., Gudmundsson G., Blondal H., et al. (2013). "Incidence and prevalence of multiple system atrophy: a nationwide study in Iceland". J Neurol Neurosurg Psychiatry, 84 (2), pp. 136-40. DOI: https://doi.org/10.1136/jnnp-2012-302500

Fanciulli A., Stankovic I., Krismer F., et al. (2019). "Multiple system atrophy". Int Rev Neurobiol, 149, pp. 137-192. DOI: https://doi.org/10.1016/bs.irn.2019.10.004

Fanciulli A., Wenning G. K. (2015). "Multiple-system atrophy". N Engl J Med, 372 (3), pp. 249-63. DOI: https://doi.org/10.1056/NEJMra1311488

Garg D., Srivastava A. K., Jaryal A. K., et al. (2020). "Is There a Difference in Autonomic Dysfunction Between Multiple System Atrophy Subtypes?". Mov Disord Clin Pract, 7 (4), pp. 405-412. DOI: https://doi.org/10.1002/mdc3.12936

Ito T., Sakakibara R., Yasuda K., et al. (2006). "Incomplete emptying and urinary retention in multiple-system atrophy: when does it occur and how do we manage it?". Mov Disord, 21 (6), pp. 816-23. DOI: https://doi.org/10.1002/mds.20815

Koga S., Aoki N., Uitti R. J., et al. (2015). "When DLB, PD, and PSP masquerade as MSA: an autopsy study of 134 patients". Neurology, 85 (5), pp. 404-12. DOI: https://doi.org/10.1212/WNL.0000000000001807

Low P. A., Reich S. G., Jankovic J., et al. (2015). "Natural history of multiple system atrophy in the USA: a prospective cohort study". Lancet Neurol, 14 (7), pp. 710-9. DOI: https://doi.org/10.1016/S1474-4422(15)00058-7

Miki Y., Foti S. C., Asi Y. T., et al. (2019). "Improving diagnostic accuracy of multiple system atrophy: a clinicopathological study". Brain, 142 (9), pp. 2813-2827. DOI: https://doi.org/10.1093/brain/awz189

Sakakibara R., Hattori T., Uchiyama T., et al. (2000). "Urinary dysfunction and orthostatic hypotension in multiple system atrophy: which is the more common and earlier manifestation?". J Neurol Neurosurg Psychiatry, 68 (1), pp. 65-9. DOI: https://doi.org/10.1136/jnnp.68.1.65

Sakakibara R., Panicker J., Simeoni S., et al. (2019). "Bladder dysfunction as the initial presentation of multiple system atrophy: a prospective cohort study". Clin Auton Res, 29 (6), pp. 627-631. DOI: https://doi.org/10.1007/s10286-018-0550-y

Các bài báo tương tự

11-20 của 34

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.