Bài nghiên cứu

Ứng dụng của test chọc tháo dịch não tủy trong chẩn đoán và điều trị giãn não thất áp lực bình thường nguyên phát: ca lâm sàng

biatapchi
Tiểu sử của Tác giả
  • Phạm Xuân Thắng ( Trường Đại học Y Hà Nội ) - Tác giả
  • Lê Văn Thủy ( Trường Đại học Y Hà Nội ) - Tác giả
  • Nguyễn Thanh Bình ( Trường Đại học Y Hà Nội ) - Tác giả

DOI:

https://doi.org/10.62511/vjn.41.2024.020

Từ khóa:

Giãn não thất áp lực bình thường

Tải xuống

Đã Xuất bản

15-07-2024

Số

Chuyên mục

Các bài nghiên cứu

Thể loại

Cách trích dẫn

Phạm, Xuân Thắng, Văn Thủy Lê, and Thanh Bình Nguyễn , trans. 2024. “Ứng dụng của Test chọc tháo dịch não tủy Trong chẩn đoán Và điều trị giãn não thất áp lực bình thường Nguyên phát: Ca lâm sàng”. Tạp Chí thần Kinh học Việt Nam 2 (41): 68-74. https://doi.org/10.62511/vjn.41.2024.020.

Tóm tắt

Giãn não thất áp lực bình thường (Normal pressure hydrocephalus - NPH) là hội chứng lâm sàng - hình ảnh học đặc trưng bằng rối loạn dáng đi, suy giảm nhận thức và tiểu tiện không tự chủ đi kèm với giãn hệ thống não thất mà không có tăng áp lực nội sọ. NPH là chẩn đoán cần đặc biệt lưu ý vì khác với các bệnh lý rối loạn nhận thức do thoái hóa thần kinh khác (Alzheimer, bệnh thể Lewy..), là các triệu chứng của bệnh có thể hồi phục nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. Triệu chứng lâm sàng của bệnh lần đầu được mô tả bởi Salomon Hakim và R.D Adam năm 1965 dù rất thường gặp song không đủ đặc hiệu, thêm vào đó, sự tăng kích thước não thất theo tuổi, tổn thương chất trắng cạnh não thất cũng gặp trong nhiều tình trạng khác nhau ở cả người bình thường lẫn các bệnh lý sa sút trí tuệ khác (sa sút trí tuệ mạch máu, Alzheimer) làm cho việc chẩn đoán bệnh đặc biệt trong giai đoạn sớm là không dễ dàng. Điều trị NPH chủ yếu dựa trên phẫu thuật dẫn lưu não thất mà yếu tố quyết định thành công quan trọng nhất của điều trị ngoại khoa này là việc chẩn đoán bệnh chính xác trước mổ.
Chọc dò thắt lưng có thể coi là thủ thuật quan trọng nhất để chứng minh bản chất sinh lý bệnh cơ bản của NPH là áp lực mở dịch não tủy bình thường. Test chọc tháo dịch não tủy khi thực hiện chọc dò thắt lưng là phương pháp đơn giản, hiệu quả khi bệnh cảnh lâm sàng – hình ảnh học nghi ngờ: không chỉ giúp phân biệt tình trạng tăng kích thước não thất do NPH với các bệnh lý khác mà còn giúp tiên lượng khả năng thành công của phẫu thuật đặt dẫn lưu não thất. Chúng tôi trình bày một trường hợp lâm sàng nhằm minh họa giá trị của test chọc tháo dịch não tủy trong chẩn đoán xác định NPH tại Khoa Thần kinh và bệnh Alzheimer – Bệnh viện Lão khoa Trung ương.

Tài liệu tham khảo

Normal pressure hydrocephalus. Finney GR. Int Rev Neurobiol. 2009;84:263–281. DOI: https://doi.org/10.1016/S0074-7742(09)00414-0

Normal-pressure hydrocephalus: a critical review. Oliveira LM, Nitrini R, Román GC. Dement Neuropsychol. 2019;13:133–143. DOI: https://doi.org/10.1590/1980-57642018dn13-020001

Normal pressure hydrocephalus (NPH): more about NPH by a physician who is the patient. Conn HO. Clin Med (Lond) 2011;11:162–165. DOI: https://doi.org/10.7861/clinmedicine.11-2-162

Neuroimaging in normal pressure hydrocephalus. Benito Pereira Damasceno. Dement Neuropsychol. 2015 Oct-Dec; 9(4): 350–355. DOI: https://doi.org/10.1590/1980-57642015DN94000350

Timed up and go test: Yêu cầu bệnh nhân đứng dậy từ một cái ghế không có tay vịn, đi một quãng đường dài khoảng 3m (hoặc 5m)một cách nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo an toàn. Yêu cầu bệnh nhân đi vòng qua chướng ngại vật để cách vị trí xuất phát 3m (hoặc 5m), sau đó quay trở lại cái ghế ban đầu và ngồi xuống.

Mức độ cải thiện được tính theo công thức: [(Thời gian đi trước test chọc tháo – Thời gian đi sau test chọc tháo)/ Thời gian đi trước test chọc tháo] x 100%.

Test được coi là cải thiện khi mức độ cải thiện ≥ 20%.

Guidelines for Management of Idiopathic Normal Pressure Hydrocephalus (Third Edition): Endorsed by the Japanese Society of Normal Pressure Hydrocephalus. Neurol Med Chir (Tokyo). 2021 Feb; 61(2): 63–97. DOI: https://doi.org/10.2176/nmc.st.2020-0292

The pulsating brain: a review of experimental and clinical studies of intracranial pulsatility. Wagshul ME, Eide PK, Madsen JR. Fluids Barriers CNS. 2011, 8:5. 10.1186/2045-8118-8-5. DOI: https://doi.org/10.1186/2045-8118-8-5

Prognostic value of amyloid PET scan in normal pressure hydrocephalus. Jang H, Park SB, Kim Y, et al. J Neurol. 2018, 265:63-73. 10.1007/s00415-017-8650-5. DOI: https://doi.org/10.1007/s00415-017-8650-5

The effects of cerebrospinal fluid tap-test on idiopathic normal pressure hydrocephalus: an inertial sensors based assessment. Ferrari A, Milletti D, Giannini G, et al. J Neuroeng Rehabil. 2020, 17:7. 10.1186/s12984-019-0638-1. DOI: https://doi.org/10.1186/s12984-019-0638-1

Practice guideline: Idiopathic normal pressure hydrocephalus: Response to shunting and predictors of response: report of the guideline development, dissemination, and implementation subcommittee of the American Academy of Neurology. Halperin JJ, Kurlan R, Schwalb JM, Cusimano MD, Gronseth G, Gloss D. Neurology. 2015, 85:2063-71. 10.1212/WNL.0000000000002193. DOI: https://doi.org/10.1212/WNL.0000000000002193

Outcomes and complications of different surgical treatments for idiopathic normal pressure hydrocephalus: a systematic review and meta-analysis. Giordan E, Palandri G, Lanzino G, Murad MH, Elder BD. J Neurosurg. 2018, 1-13. 10.3171/2018.5.JNS1875.

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

Các bài báo tương tự

31-40 của 53

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.