Đánh giá kết quả bước đầu can thiệp nội mạch nút túi phình mạch não tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp
DOI:
https://doi.org/10.62511/vjn.40.2024.001Từ khóa:
Chảy máu dưới nhện Can thiệp mạch nãoTải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Tóm tắt
Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị can thiệp nội mạch vỡ phình động mạch (PĐM) não.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang 74 bệnh nhân vỡ PĐM não được điều trị can thiệp nội mạch tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp.
Kết quả và kết luận: lâm sàng đau đầu chiếm 100%, dấu hiệu cứng gáy chiếm 91,9%. Điều trị can thiệp nội mạch nút kín túi phình 67,6%, Tồn dư cổ túi phình 27%, Tồn dư túi phình 4,0%. Lâm sàng tốt (Rankin 0-2) 87,7%, xấu chiếm 1,4% (Rankin 3-6 ).
Tài liệu tham khảo
Trần Chí Cường, Trần Quốc Cường, Võ Tấn Sơn và CS. Can thiệp nội mạch nút túi PĐM não. Tổng kết 60 trường hợp tại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM. Y học TP. Hồ Chí Minh. 2019, tập 13, số 1, trang 244-251.
Morris P. Paractical neuroangiography. Lipprincott Williams and Wilkins. Philadelphia, USA. 2007.
Rankin J (1957). “Cerebral vascular accidents in patients over the age of 60. II. Prognosis”. Scott Med J 2(5): 15-200. DOI: https://doi.org/10.1177/003693305700200504
Hurst RW, Rosenwasser RH. Interventional neuroradiology. Springer 2010, pp. 234-269.
Wanke, Dorfl A, Forsting M. Intracranial vascular malformations. Springer. 2008. DOI: https://doi.org/10.1007/978-3-540-32920-6
Phạm Đình Đài (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị sau can thiệp nội mạch ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu do vỡ phình mạch não, Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân y, Hà Nội.
Pierot L. Bonafo A. Bracard S. Leclere X. (2006), “Endovascular Treament of intracranial aneurysms with matrix detachable coils: Immediate porotreatment results from a prospective multicenter registry”, Americal Journal of Neuroradiology 27, pp. 1693-1699.
Phạm Minh Thông, Lương Ngọc Thắng (2014), “Nghiên cứu và chẩn đoán và điều trị phình động mạch não chưa vỡ bằng điện quang can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Bạch Mai trong 5 năm 2009-2014”, Luận án chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội.